Không phải tất cả đá quý đều tự nhiên. Đá quý tự nhiên có thể là các tinh thể đơn (cũng có thể chứa các tinh thể đôi) khoáng chất được tìm thấy trong tự nhiên. Nó có một sức mạnh vô song đó là đẹp, bền, hiếm, nhiều năng lượng hơn và có thể được chế tác thành đồ trang sức. Đá quý tự nhiên được phân loại thành đá quý, đá quý bán quý, ngọc bích và đá quý hữu cơ. Và bạn đã hiểu rằng, chỉ có 5 loại đá được gọi là đá quý (Ngũ bảo thạch) vì nó đẹp nó hiếm, còn lại là các dạng khác như đấ bán quý.
Đá quý màu, còn được gọi là đá quý màu hoặc đá màu, là thuật ngữ chung cho tất cả các loại đá quý ngoại trừ Ngọc bích. Về mặt kỹ thuật, đá quý màu đề cập đến “tinh thể khoáng chất đơn lẻ”. Có hơn 3.000 loài khoáng vật tự nhiên, và những loại được thương mại hóa thành đá quý được phân loại thành hàng chục loại sau…
Gia tộc nhà Kim cương
Kim cương với màu sắc đẹp, trong suốt là đá quý quý. Độ cứng, độ sáng và độ cháy (với độ phân tán mạnh) đặc biệt của chúng là vô song trong số các loại đá quý, khiến chúng trở thành loại đá quý được săn đón nhất. Kim cương trong suốt hoặc xanh lam là loại có giá trị nhất. Kim cương chủ yếu được đánh giá dựa trên trọng lượng, màu sắc, độ trong và đường cắt. Kim cương có nhiều loại khác nhau, bao gồm không màu, đỏ, xanh lam, hồng, xanh lục, vàng và đen. Trong số đó, phổ biến nhất là các loại không màu đến vàng nhạt, và kim cương màu đắt hơn.
Gia tộc Corundum.
Họ Corundum có thể được chia thành hai loại chính: Ruby và Sapphire. Trong tự nhiên họ Corundum chỉ có hai khoáng vật này được coi là đá quý và chỉ xếp sau kim cương về tất cả mọi mặt bao gồm độ quý hiểm, sắc đẹp và độ cứng…
- Ruby: Các màu phổ biến bao gồm đỏ, đỏ nâu, đỏ tím và đỏ cam. Loại quý nhất là loại Ruby đỏ máu bồ câu.
- Sapphire: Trong họ corundum cấp đá quý, tất cả các màu ngoại trừ ruby đều được gọi là Sapphire. Các màu phổ biến bao gồm xanh lam, hồng, vàng, tím, xanh lục, v.v. Trong số đó, các loại được biết đến nhiều hơn bao gồm Sapphire xanh hoàng gia, Sapphire hoa ngô, Sapphire Padparadscha.
Gia tộc Beryl
Beryl là một họ tương đối lớn, có thể được chia thành Emerald, Morganite, Beryl vàng, Aquamarine, Beryl xanh lục và Beryl đỏ. Beryl là nguồn gốc của các loại đá quý như Ngọc lục bảo, Ngọc bích xanh biển, Morganite và Heliodor.
Ngọc lục bảo có màu xanh lục bảo do sự hiện diện của crom hoặc vanadi, ngọc bích xanh biển có màu xanh lam do hàm lượng sắt, và morganite có màu hồng do hàm lượng mangan. Tất cả đều được coi là những loại đá quý đẹp nhất trong họ Beryl.
Gia tộc Chrysobery.
Chrysoberyl có thể được chia thành bốn loại: Chrysoberyl, Alexandrite, đá mắt mèo và Alexandrite mắt mèo. Chrysoberyl cũng là một trong năm báu vật quốc tế nổi tiếng. được coi là sức mạnh thứ năm trong thế giới đá quý. Loại nổi tiếng nhất là ” đá Mắt Mèo”, một loại đá quý và hiếm với giá có thể cao hơn cả kim cương.
Chrysoberyl là một loại đá quý, một loại đá quý khoáng sản cực kỳ hiếm và cũng là một họ đá quý cực kỳ kín tiếng. Tên tiếng Anh của nó là “Chrysoberyl”, bắt nguồn từ các từ tiếng Hy Lạp Chrysos (vàng) và Beryuos (ngọc lục bảo), có nghĩa là “ngọc lục bảo vàng”
Gia tộc Pha lê
Họ pha lê có thể được chia thành pha lê không màu và có màu: Citrine, Thạch anh tím, Ametrine, Thạch anh hồng, Thạch anh khói, Thạch anh tóc, Pha lê titan, Pha lê ma, Pha lê tóc thỏ, Thạch anh dâu tây, …
Gia tộc Tourmaline.
Tourmaline có màu sắc rất phong phú và các màu phổ biến bao gồm chuỗi màu đỏ, chuỗi màu xanh lá cây và chuỗi màu xanh lam. Trong số đó, những loại rất quý bao gồm Paraiba, Tourmaline Crôm, v.v.
Gia tộc Spinel.
Các loại Spinel nổi tiếng hơn bao gồm đá Spinel Jedi, Spinel coban. Spinel dần nổi tiếng hơn khi nó là một trong những loại đá quý có thể coi là thay thế được cho Ruby bởi nét đặc trưng phổ màu của nó là sắc đỏ. Đá spinel đỏ, được biết đến với tên khoa học là “Ruby Spinel”, được coi là loại đá chị em với ruby trong thế giới đá quý.
Spinel đã không còn là “vật thay thế ruby”, trở thành một ẩn số trong thế giới đá quý màu, được ca ngợi là “loại đá quý triển vọng nhất” và chiếm một vị trí nổi bật trong ngành trang sức cao cấp. Spinel có nhiều màu sắc, nhưng màu đỏ vẫn là màu phổ biến nhất, đặc biệt là đỉnh cao của Spinel Jedi với màu đỏ tươi.
Gia tộc Garnet
Các loại phổ biến trong họ Garnet bao gồm Garnet đỏ tía, thạch anh tím, đá Fanta, Tsavorite và Garnet demantoid. Tên gọi “Garnet” bắt nguồn từ tiếng Latin “Granatum”, có nghĩa là “giống hạt” hoặc “dạng hạt”. Vì hình dạng và màu sắc tinh thể của Garnet rất giống với hạt lựu, nên nó được gọi là “Garnet” hoặc “Granite”
Các khoáng chất trong họ Garnet bao gồm nhiều thành phần hóa học khác nhau, chủ yếu bao gồm nhôm, magie, sắt, canxi, crom và mangan. Các loại Garnet phổ biến bao gồm Pyrope, Almandine, Grossular, Spessartine, Andradite và Uvarovite. Mỗi loại đá Garnet thể hiện màu sắc và tính chất vật lý độc đáo do thành phần hóa học riêng biệt của nó. Màu sắc trải dài từ đỏ, cam, vàng, lục, nâu đến đen, và thậm chí có thể tìm thấy cả garnet xanh lam hiếm (một loại andradite) nhưng phổ biến nhất là màu đỏ.
Các loại đá quý phổ biến khác bao gồm Tanzanite, Iolite, Topaz, Apatite, Peridot, Chrome diopside, Spodumene, Feldspar Mr Dương sẽ tiếp tục cập nhật trong thời gian tới…
- Bạn đã thông tỏ về Citrine (Thạch Anh Vàng) – Đá của doanh nhân, ánh sáng của sự giàu sang
- Kiến thức về Vàng mà có thể bạn chưa biết.
- Phân biệt đá Ruby thật và giả giữa tôn hành giả giả tôn ngộ không?
- Đá Ruby (Hồng Ngọc) – Viên đá thiêng của tạo hóa
- Chiêm nghiệm “Tại sao mộ tổ tiên có thể mang lại phước lành cho con cháu”