Taaffeite, còn được gọi là khoáng vật học Berili Magie Spar, có độ bóng như thủy tinh, độ cứng Mohs từ 8-9, chiết suất từ 1,719-1,723, độ lưỡng chiết từ 0,004-0,005 và mật độ 3,61 g/cm³. Nó thuộc hệ tinh thể lục phương. Taaffeite có nhiều màu sắc đa dạng, bao gồm tím, đỏ tía, xanh lam, không màu, xanh lục, hồng, đỏ, nâu sẫm, nâu lục và đen. Màu tím, hồng và xanh lam đặc biệt nổi tiếng.
Taaffeite được đặt theo tên người phát hiện ra nó, nhà ngọc học người Ireland Earl Taaffe. Năm 1945, Earl Taaffe đã mua một viên đá quý màu tím nhạt mà ông nghĩ là spinel. Sau đó, nó được xác định là một loại đá quý mới và được đặt tên là “Taaffeite” để vinh danh ông.
Taaffeite – Bậc thầy ẩn thân trong làng đá quý.
Cực kì hiếm chính vì vậy nên nó còn có giá vô cùng đắt đỏ. Do nguồn gốc thưa thớt, sản lượng thấp, bị nhận dạng sai từ lâu và vẻ ngoài dễ gây hiểu lầm, Taaffeite hiếm khi được nhìn thấy trên thị trường. Giống như một bậc thầy ẩn dật trú ngụ trên núi, ít được biết đến nhưng sở hữu những kỹ năng độc đáo, Taaffeite vẫn là một loại đá quý kín đáo.
Theo truyền thuyết cổ xưa, những linh hồn bí ẩn trên trời, mệt mỏi với sự bao la và cô đơn của vũ trụ, đã du hành đến Trái Đất. Sức mạnh của họ hòa quyện với khoáng chất của đất, và trải qua vô số năm, Taaffeite đã ra đời. Mang trong mình sự huyền bí của các linh hồn trên trời và sự tĩnh lặng của đất, Taaffeite được coi là một vật linh thiêng có khả năng thấu thị, chữa lành vết thương tâm linh và giao tiếp với các linh hồn của trời và đất.
Về độ quý hiếm.
Sự hình thành của nó đòi hỏi các điều kiện địa chất cực kỳ khắt khe (chẳng hạn như đá granit chứa berili gặp đá cacbonat), khiến nó cực kỳ hiếm. Chỉ một số ít đá quý cắt giác được biết đến trên toàn thế giới. Chính vì vậy đá Taaffeite chỉ sử dụng cho những đại gia sưu tầm, không có nhiều để làm trang sức đại trà.
Độ cứng
Với độ cứng Mohs từ 8-9 (tương tự spinel), nó có khả năng chống mài mòn tốt khi đeo hàng ngày, nhưng nó có thể hơi giòn và nên tránh sử dụng do va đập mạnh.
Màu sắc đa dạng
Màu đỏ tía thanh lịch và màu oải hương là phổ biến, nhưng màu hồng, xanh lam, xanh lục và thậm chí không màu cũng phổ biến. Taaffeite chứa crom có thể tạo ra màu hồng hoặc đỏ tuyệt đẹp
Nguồn gốc.
Taaffeite chủ yếu được tìm thấy trong các mỏ sa khoáng ở Sri Lanka, Tanzania và Madagascar, thường cùng với các khoáng chất như fluorit và spinel. Nó cũng được tìm thấy ở Xianghualing, Hồ Nam, Trung Quốc, nhưng các mẫu vật chất lượng đá quý cực kỳ hiếm.
Taaffeite và tính chất khoa học
Nhiều người đam mê đá quý chưa từng nghe đến cái tên này, và thậm chí hầu hết các chuyên gia về trang sức cũng chưa từng gặp nó.
Hệ tinh thể: Lục giác
Đặc điểm quang học: Tinh thể đơn trục, không đồng nhất với các đặc tính quang học âm
Độ bóng: Thủy tinh
[Độ cứng Mohs]: 8-9 [Mật độ tương đối]: 3,61 (±0,01) g/cm³ [Chiết suất]: 1,719-1,723 [Lưỡng chiết]: 0,004-0,005Taaffeite, còn được gọi là tinh thể Berili magie, có nhiều màu sắc phong phú, bao gồm hầu hết mọi quang phổ màu. Nó chủ yếu được tìm thấy trong đá vôi biến chất và skarn. Tinh thể khó làm sạch và dễ bị nứt. Chúng cũng giòn và có độ bền kém, và có thể vỡ khi va chạm mạnh. Taaffeite chỉ được tìm thấy với số lượng nhỏ ở Sri Lanka và Tanzania. Trên thực tế, Sri Lanka được coi là một trong những nguồn cung cấp Taaffeite chính. Thỉnh thoáng nó sẽ xuất hiện trong các trầm tích phù sa được khai thác để lấy đá quý khác.
- Đá Ruby (Hồng Ngọc) – Viên đá thiêng của tạo hóa
- Bạn đã thông tỏ về Citrine (Thạch Anh Vàng) – Đá của doanh nhân, ánh sáng của sự giàu sang
- Taaffeite – Loại đá quý còn hiếm và quý hơn cả Kim Cương
- Tinh thể đá Ruby một món trang sức năng lượng cao giúp chữa lành, bảo vệ và mang lại may mắn cho chủ nhân
- Bạn biết gì về một loại đá gọi là Đá mắt hổ (Tiger’s Eye)