Chúng ta vẫn nghe nói đến công dụng của củ Tam Thất, nhưng thực chất bạn có hiểu về công dụng thực tế của loại cây này không, hay cũng giống như hầu hết mọi người chỉ nhớ về tam thất như một loại củ có vị đắng khi đưa vào trong miệng. Nhưng đây là một loại cây cho vị thuốc quý, Tam thất có vị ngọt, hơi đắng, tính ấm, vào kinh can vị, có tác dụng thông huyết, cầm máu, giảm sưng, giảm đau và rất nhiều công dụng khác trong Đông y

Tam thất có khá nhiều tên gọi, lấy ví dụ như tên khoa học nó có tên là “Panax Notoginseng” là một loại thảo mộc lâu năm thuộc chi Panax trong họ Araliaceae, tại Trung Quốc nó còn được gọi là Tam Tề, Thiên Kỳ và một số tên gọi khác.
Những điều cần biết về cây Tam Thất
Tam Thất – Panax notoginseng (tên gọi khác có thể được nhắc tới như: Thiên Thất, Kim Bổ Hoàn, Thông Tỳ Thiết Cốt, tam tề, Thiên kì), được đặt tên theo lớp vỏ ngoài màu vàng nâu giống đồng và mặt cắt ngang màu xanh xám giống sắt) là một loại thảo mộc lâu năm thuộc chi Panax trong họ Araliaceae. Đây cũng là một loại thuốc y học cổ truyền Trung Quốc có giá trị. Cây Tam Thất có thể cao tới 60 cm.
Rễ hình thoi, hình nón cụt hoặc hình trụ. Thân thẳng, nhẵn và không có lông. Lá kép hình chân vịt, mọc vòng ở đỉnh thân, có 5-7 lá chét, hình thuôn dài đến hình trứng ngược thuôn dài. Cụm hoa tán đơn độc ở đỉnh thân, có hoa nhỏ màu xanh lục vàng nhạt. Quả dẹt, chuyển sang màu đỏ khi chín.

Tam thất là một loài cây ưa bóng râm cận nhiệt đới vùng núi cao với phạm vi sinh thái hẹp. Cây ưa môi trường ấm áp, hơi ẩm và không chịu được giá lạnh và nhiệt độ quá cao. Nhiệt độ sinh trưởng tối ưu là 18-25°C. Cây nhạy cảm với ánh sáng, ưa ánh sáng xiên, khuếch tán và tán xạ, không ưa ánh sáng mạnh. Cây phát triển tốt ở vùng núi hoặc bán sơn địa mát mẻ, độ cao từ 1300-2000 mét, cần đất tơi xốp, thoát nước tốt. Cây không phát triển tốt ở vùng trũng, đất sét, đất cát hoặc đất ngập nước.

Tại Trung Quốc, Tam thất chủ yếu được trồng tại các huyện khác nhau của Châu Văn Sơn, Tỉnh Vân Nam, bao gồm Huyện Văn Sơn, Huyện Diên Sơn, Huyện Mã Quan, Huyện Tây Châu và Huyện Quảng Nam. – Cũng được trồng ở Thiên Dương, Tĩnh Tây, Thiên Đông và Đức Bảo ở Tỉnh Quảng Tây.
Còn ở tại Việt Nam, các tỉnh miền núi với khí hậu ẩm ướt, ôn hòa cũng có thể trồng được tam thất, nhưng so sánh sản lượng thì Việt Nam khá khiêm tốn, chủ yếu tập trung tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam như Hà Giang, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Lai Châu.
Có thể bạn quan tâm.
Nguồn gốc của cái tên “Tam Thất” có lẽ bắt nguồn từ hình thái và chu kì sinh trưởng của loại cây này, phải đạt đủ 3 năm cây Tam Thất mới bắt đầu cho ra một bộ rễ quý. Tam thất được thu hoạch sau 3-7 năm gieo trồng, mỗi cây có ba cuống lá, mỗi cuống lá có bảy lá, do đó nó còn có tên gọi trong tiếng Trung là “Sanqi” (nghĩa là “ba-bảy”).
Ngoài ra, còn có những lý giải khác liên quan đến việc Panax notoginseng ưa ba phần nắng và bảy phần bóng râm, hoặc phải mất ba năm để sinh trưởng và cần được thu hoạch vào tháng 7, cũng góp phần tạo nên tên gọi “Sanqi”. Về chu kí sinh trưởng, Tam thất có chu kì khá đặc biệt để hội tụ dinh dưỡng và tinh hoa dược liệu như sau…
Năm đầu: Chỉ là một cây mầm yếu ớt và các bộ phận cây chưa có công dụng chữa bệnh
Năm thứ hai: Gần như cây không sinh trưởng mạnh mẽ, vẫn nhỏ bé và yếu ớt, nhưng dược tính bên trong cây bắt đầu hình thành.
Năm thứ 3: Chuyển mình thành một cây trưởng thành và bồi đắp những thành phần dược liệu quý giá trong cây.
Tại Trung Quốc vẫn lưu truyền một câu truyện ly kì về xuất xứ của Tam Thất…
“Ngày xửa ngày xưa, có một nàng tiên xinh đẹp và tốt bụng tên là Tam thất, người đã dạy dân gian trồng trọt. Một ngày nọ, khi đang làm việc ngoài đồng, một con gấu đen hung dữ bất ngờ lao vào tấn công nàng. Vào thời khắc quyết định, một chàng trai người Miêu tên là Kaxiang đã bắn chết con gấu bằng một mũi tên, cứu sống nàng tiên.
Gia đình Kaxiang rất nghèo, Mẹ anh đã bị bệnh nhiều năm mà không có tiền chữa trị. Để báo đáp công ơn cứu mạng của Ka Xiang, Tiên nữ xứ Tam Kỳ nói với anh: “Trên sườn đồi phía sau có một loại thảo dược, lá của nó giống như váy dài của ta, cành của nó giống như thắt lưng của ta. Nó có thể chữa bệnh cho mẹ ngươi.”
Ka Xiang làm theo lời bà và quả nhiên đã tìm được loại thảo dược này. Mẹ anh đã uống thuốc nhiều lần và bệnh của bà đã khỏi hẳn. Sau đó, Ka Xiang đã dùng loại thảo dược này để chữa khỏi nhiều bệnh cho dân làng. Dân làng đến nhà Ka Xiang tỏ lòng biết ơn và hỏi đó là loại thuốc gì, thật kỳ diệu.
Tiên nữ xứ Tam Kỳ mỉm cười chỉ vào một cây Tam Kỳ và nói: “Hãy đếm xem nó có bao nhiêu lá, bao nhiêu cành.” Mọi người đếm thấy có ba cành và bảy lá. Một cô gái thông minh lập tức kêu lên: “Tam Kỳ!” Và cái tên đó đã được lưu truyền từ đó đến nay. Sau này để chuẩn hóa hơn dựa trên đặc điểm của cây, dân gian dần quen thuộc với cái tên Tam Thất.”
Công dụng chữa bệnh của cây Tam Thất.
Tam Thất là một loại thực vật hạt kín bậc cao điển hình với cấu trúc rễ, thân, lá, hoa và quả hoàn chỉnh. Nghiên cứu hiện đại cho thấy nó chứa hơn một trăm hoạt chất khác nhau thuộc hơn mười loại, mỗi loại có tác dụng riêng.
Hiện nay, người ta đã biết có tới 139 loại Saponin, 10 loại Polysaccharide, 20 loại axit amin, 8 loại flavonoid và hơn 70 loại tinh dầu dễ bay hơi ẩn chứa trong Tam Thất. Hơn nữa, nó chứa nhiều chất dinh dưỡng có lợi cho cơ thể, chẳng hạn như protein, vitamin, tinh bột, chất béo và khoáng chất, và có tác dụng điều trị và phòng ngừa rõ rệt đối với các bệnh tim mạch và mạch máu não.

Rễ, thân, lá và hoa của Tam thất đều có thể được sử dụng làm thuốc. Thành phần chính của nó là Notoginsenosides, ngoài ra còn chứa Flavonoid, Polysaccharides và các thành phần hóa học khác. Tuy nhiên, quý báu nhất đó chính là rễ Tam Thất, sau một chu kì sinh trưởng tốt, rễ Tam Thất phình to và thưởng được gọi là củ Tam Thất. Riêng phần lá và hoa thì ít được sử dụng vì tinh túy đã chuyển phần lớn xuống rễ.
Hoa Cây Tam Thất có màu đỏ, tuy nhiên cũng không có nhiều giá trị trong Đông y. Nhìn thấy màu đỏ tươi của nó, người ta có thể nghĩ rằng nó có hiệu quả, nhưng đây là một quan niệm sai lầm, tác dụng của nó thực sự rất nhỏ. Do đó, tỷ lệ sử dụng của nó gần như không tồn tại, nói cách khác nó chủ yếu bị bỏ đi. Sau khi loại bỏ phần vỏ màu đỏ, bên trong là những hạt màu trắng, đây chính là những hạt giống được lưu giữ để trồng cho mùa tiếp theo.


Nhìn bề ngoài, rễ của nó có hình nón hoặc hình trụ, bề mặt màu nâu xám hoặc vàng xám. Về mặt công dụng, Tam thất có nhiều tác dụng trong việc điều trị bệnh. Nó là bậc thầy trong việc cầm máu và thông huyết, điều trị hiệu quả các vết bầm tím và sưng tấy sau té ngã và chấn thương, cũng như xuất huyết nội.
Đối với hệ tim mạch, Tam Thất có thể làm giãn mạch máu, hạ huyết áp, cải thiện lưu thông máu, ngăn ngừa và giảm nhẹ các bệnh tim mạch hiệu quả. Đồng thời, nó cũng có thể tăng cường chức năng miễn dịch và nâng cao sức đề kháng của cơ thể.

Cho dù được sử dụng trong y học, chế biến thành bột tam thất hay sử dụng trong chế độ ăn bảo vệ sức khỏe, tam thất đều bảo vệ sức khỏe con người và thực sự là sản phẩm bảo vệ sức khỏe tuyệt vời, đáng để bạn tìm hiểu và ứng dụng sâu sắc.
Công thức nấu ăn cổ điển và phương pháp chế biến
Để sử dụng, Tam thất có nhiều cách chế biến, không chỉ là một vị trong những gói thuốc Đông y mà người dùng còn có thể sử dụng củ Tam Thất để nấu và chế biến các món ăn bổ dưỡng, dưới đây là một số ví dụ …
1. Canh gà Tam thất và Đương quy (Angelica) – Bổ huyết và điều hòa kinh nguyệt
– Nguyên liệu: Tam Thất 8g, Đương quy – Angelica sinensis 20g, gà đen 250g, 6 quả táo tàu đỏ, một lượng gừng thái lát vừa đủ.
– Chuẩn bị: ① Chần gà và rửa sạch các loại thảo mộc; ② Thêm 1600ml nước, đun sôi trên lửa lớn, sau đó ninh nhỏ lửa trong 2 giờ; ③ Thêm muối cho vừa ăn, 2-3 lần một tuần sau kỳ kinh nguyệt.
2. Canh xương heo tam thất (Bổ dạ dày, Bổ tỳ)
– Nguyên liệu: 700g xương heo, 1 bắp ngô, 10 quả táo tàu, 10g bột tam thất.
– Cách chế biến: ① Chần xương heo trong nước lạnh để loại bỏ bọt; ② Cho bắp ngô và táo tàu vào, ninh nhỏ lửa trong 1,5 giờ. Trộn bột tam thất với nước lạnh rồi đổ vào, nấu thêm 20 phút.
3. Canh sâm Mỹ và thiên kỳ (hạ đường huyết, tăng cường sản xuất dịch cơ thể)
– Nguyên liệu: 5g sâm Mỹ thái lát, 5g thiên kỳ sống, 200g thịt lợn nạc, 3 quả táo tàu.
Cách chế biến: ① Chần thịt lợn nạc và ngâm Thiên Kỳ trong 20 phút; ② Thêm 4 lít nước và đun sôi, sau đó ninh nhỏ lửa trong 2 giờ. Cuối cùng, thêm nhân sâm Mỹ và nấu trong 15 phút.
Sự kết hợp tốt nhất của Tam Thất:
1. Panax Notoginseng + Nhân sâm Mỹ (American Ginseng)
Công dụng: Thông huyết ứ và thông kinh lạc, bổ âm dương.
Công thức: Trộn 50g bột Panax Notoginseng với 50g bột nhân sâm Mỹ. Cách dùng: Uống với nước ấm hàng ngày, thường là 1g mỗi ngày, điều chỉnh theo tình trạng.
2. Panax Notoginseng + Angelica
Công dụng: Bổ khí và thông huyết ứ, làm tan huyết khối và thông kinh lạc.
Công thức: Trộn Panax Notoginseng và Angelica theo tỷ lệ nhất định và nghiền thành bột. Uống 1g khi bụng đói mỗi lần.
3. Tam thất + Đan sâm + Nhân sâm Mỹ
Công dụng: Phòng ngừa các bệnh lý ở người cao tuổi như tăng huyết áp, đột quỵ, nhồi máu cơ tim.
Công thức: Trộn đều Tam thất, Đan sâm và Đan sâm theo tỷ lệ 1:1:1 rồi nghiền thành bột. Cách dùng: Uống 2-3g, ngày 1 lần vào buổi sáng lúc bụng đói. Trường hợp nặng có thể tăng liều.
4. Tam thất + Hoàng kỳ
Công dụng: Bổ huyết, bổ thận, bổ gan.
Cách dùng: Lấy 2,5g bột Tam thất và 2g Hoàng kỳ, sắc uống ngày 1 lần.
Nhưng không phải ai cũng sử dựng được Tam thất
Chống chỉ định: Phụ nữ mang thai và phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt nên tránh sử dụng Tam thất, vì tác dụng hoạt huyết và thông kinh của nó có thể dẫn đến co bóp tử cung hoặc tăng lượng máu kinh. Trẻ em dưới 10 tuổi cũng nên tránh sử dụng, vì cơ thể chưa phát triển đầy đủ và có thể gây ra tác dụng phụ.
Khi bị cảm lạnh hoặc cúm, cơ thể đang ở trạng thái tương đối yếu, việc sử dụng Tam thất có thể làm tình trạng bệnh trở nên trầm trọng hơn, do đó, nên tạm thời tránh sử dụng.
Người bị huyết áp thấp, cholesterol thấp và đường huyết thấp: Tam thất có tác dụng hạ huyết áp, cholesterol và đường huyết.
Do đó, ba nhóm đối tượng này nên thận trọng khi sử dụng để tránh làm tình trạng bệnh trầm trọng hơn. Không nên dùng Tam thất với đậu tằm, cá hoặc các loại thực phẩm lạnh và có tính axit, vì điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoặc gây ra phản ứng phụ.
Lưu ý: Mặc dù Tam thất có lợi ích, nhưng cần sử dụng đúng cách. Trước khi dùng, tốt nhất nên tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc thầy lang chuyên môn để đảm bảo bạn thuộc nhóm phù hợp để sử dụng Tam thất và tuân thủ đúng phương pháp. Ngoài ra, hãy chú ý điều độ và tránh sử dụng quá mức có thể dẫn đến phản ứng phụ.
Nội dung về Tam thất sẽ được viết thêm và chia sẻ nhiều hơn kiến thức về thuôc Tam Thất trong dân gian hay các món ăn từ Tam Thất giúp phòng ngừa bệnh tật, nâng cao sức khỏe. Theo dõi các kênh Fanpage MDuowng/ Youtube/ Tiktok để nhận thêm thông tin khi có nội dung mới.
- Chiêm nghiệm: Tuổi Sửu đặc biệt là Ất Sửu 1985 hãy chú ý, giai đoạn 2005 – 2007 sẽ sảy ra một bước ngoặt lớn về sự nghiệp
- Một mô hình kinh doanh hấp dẫn phụ thuộc vào 5 yếu tố quan trọng sau…
- Đá Ruby (Hồng Ngọc) – Viên đá thiêng của tạo hóa
- 7 Dấu mốc lịch sử làm nên thương hiệu đồng hồ Omega – Di sản vượt thời gian
- Soi lá số tử vi vận mệnh cuộc đời của Ất Sửu 1985














